(1) 東安 Đông An: tên huyện, nay
thuộc tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc).
(2) 戇拙 tráng chuyết: thật thà nhưng vụng về.
(3) 賄囑 hối chúc: hối lộ, đút lót.
(4) 冥 minh: âm phủ.
(5) 樸訥 phác nột: chất phác, thật thà.
(6) 伸冤 thân oan: bày tỏ oan khuất.
(7) 狼狽 lang bái: khốn khổ.
(8) & (9) 搒掠 bảng lược: đánh đập, tra khảo.
(10) 械梏 giới cốc: gông cùm.
(11) 舒 thư: giãn, nới ra, hả lòng.
(12) 逆旅 nghịch lữ: quán trọ.
(13) 笞 si: đánh đòn, đánh bằng bàn vả.
(14) 羽葆 vũ bảo: nghi trượng.
(3) 賄囑 hối chúc: hối lộ, đút lót.
(4) 冥 minh: âm phủ.
(5) 樸訥 phác nột: chất phác, thật thà.
(6) 伸冤 thân oan: bày tỏ oan khuất.
(7) 狼狽 lang bái: khốn khổ.
(8) & (9) 搒掠 bảng lược: đánh đập, tra khảo.
(10) 械梏 giới cốc: gông cùm.
(11) 舒 thư: giãn, nới ra, hả lòng.
(12) 逆旅 nghịch lữ: quán trọ.
(13) 笞 si: đánh đòn, đánh bằng bàn vả.
(14) 羽葆 vũ bảo: nghi trượng.
vua nhà Chu là Nhân Dụ nằm mộng bị người mổ bụng lấy nước sông
Tây giang rửa ruột (cf. Tư trị thông giám).
là hai đại thần.
Một hôm, Lai Tuấn Thần hỏi Chu Hưng rằng:
"Có người bị tố cáo phạm tội, mà khăng khăng nhất định không chịu thừa nhận,
thì phải đối phó cách nào?"
Chu Hưng trả lời:
"Cách hay nhất là đem hắn bỏ vào trong một
cái ang lớn, rồi cho đốt lửa chung quanh.
Thế nào người đó cũng phải nhận tội."
Về sau có người báo Chu Hưng âm mưu
phản nghịch.
Lai Tuấn Thần đến gặp Chu Hưng nói:
"Tôi tuân lệnh điều tra, xin mời anh vào hũ."
(cf. http://www.epochtimes.com/b5/8/5/22/n2126908.htm)
(18) 狗臉生六月之霜 cẩu kiểm sanh lục nguyệt chi sương: "Kẻ thất phu phẫn oán tháng sáu sương rơi"
(cf. Trương Duyệt, Ngục châm).
Ý nói hình ngục hà khắc nhiều người ngậm oan, động thấu đến trời,
nên tiết trời trái ngược
(xem: Liêu Trai Chí Dị toàn tập,
Nxb Văn Hóa Thông Tin,
Tp HCM 1996, trang 1053).
rev. 26-07-2025